Please use this identifier to cite or link to this item:
https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/75334
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Assoc. Prof. Dr. Phạm Xuân Lan | en_US |
dc.contributor.author | Nguyễn Quang Điền | en_US |
dc.date.accessioned | 2025-07-07T01:13:16Z | - |
dc.date.available | 2025-07-07T01:13:16Z | - |
dc.date.issued | 2024 | - |
dc.identifier.uri | https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/75334 | - |
dc.description.abstract | Trong bối cảnh môi trường làm việc ngày càng cạnh tranh và thay đổi nhanh chóng, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc và các yếu tố như cam kết, lãnh đạo, sự hài lòng trong công việc và ý định nghỉ việc của nhân viên trở nên vô cùng cần thiết. Trí tuệ cảm xúc, với khả năng nhận diện và quản lý cảm xúc của bản thân và người khác, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức. Khi lãnh đạo sở hữu trí tuệ cảm xúc cao, họ có khả năng giao tiếp hiệu quả, khuyến khích nhân viên và tạo ra môi trường làm việc tích cực hơn. Cam kết của nhân viên đối với tổ chức không chỉ phụ thuộc vào chế độ đãi ngộ mà còn chịu ảnh hưởng lớn từ sự lãnh đạo và văn hóa doanh nghiệp. Nghiên cứu mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc, cam kết tổ chức và hài lòng công việc đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ động lực và hành vi của nhân viên. Trí tuệ cảm xúc giúp cá nhân quản lý cảm xúc của bản thân và người khác, từ đó tăng cường giao tiếp và hợp tác trong môi trường làm việc. Bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bảng khảo sát tác giả đã gửi đi 350 bảng khảo sát và thu về được 338 bảng câu hỏi, trong đó có khoản 26 bảng hỏi không hợp lệ. và số quan sát phục vụ cho nghiên cứu chính thức là 312 quan sát. Trong phân tích EFA này, các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố cần thiết (>0,5) trên các nhân tố mà chúng đo lường, điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo khái niệm tương ứng đã đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt trong phép đo hệ số tải nhân tố và 7 yếu tố đã được trích xuất. Như vậy, sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, số nhân tố trích xuất được là 7, tương ứng với 7 khái niệm nghiên cứu của bài luận văn này và thu được 30 biến quan sát được phân tích EFA. Do đó, với mức đánh giá độ tin cậy 95%, sau khi thu được kết quả kiểm định ta thấy có 4 (trong số 5) giả thuyết trong các giả thuyết nghiên cứu ban đầu cho thấy trong mô hình được chấp nhận, từ đó làm cơ sở cho các hàm ý và chính sách nhằm nâng cao sự hài lòng và gắn kết của nhân viên. | en_US |
dc.format.medium | 88 tr. | en_US |
dc.language.iso | Vietnamese | en_US |
dc.publisher | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh | en_US |
dc.subject | Trí tuệ cảm xúc | en_US |
dc.subject | Cam kết tổ chức | en_US |
dc.subject | Hài lòng công việc | en_US |
dc.subject | Emotional intelligence | en_US |
dc.subject | Organizational commitment | en_US |
dc.subject | Job satisfaction | en_US |
dc.title | Nghiên cứu mối quan hệ trí tuệ cảm xúc, cam kết tổ chức, hài lòng công việc với ý định ở lại tổ chức – Trường hợp ngành công nghệ thông tin tại Thành phố Hồ Chí Minh | en_US |
dc.type | Master's Theses | en_US |
ueh.speciality | Business Administration (by Research) = Quản trị kinh doanh (hướng nghiên cứu) | en_US |
item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
item.cerifentitytype | Publications | - |
item.languageiso639-1 | Vietnamese | - |
item.fulltext | Full texts | - |
item.grantfulltext | reserved | - |
item.openairetype | Master's Theses | - |
Appears in Collections: | MASTER'S THESES |
Files in This Item:
File
Size
Format
Google ScholarTM
Check
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.